Học Giao Tiếp Với Giáo Trình 301 Câu Đàm Thoại Tiếng Hoa
Bên cạnh tiếng Anh thì tiếng Trung cũng là ngôn ngữ phổ biến nhất trên thế giới. Theo thống kê, số người sử dụng lên đến hàng tỉ người. Đặc biệt, trong thời đại thế giới hội nhập như ngày nay thì cộng đồng người sử dụng tiếng Trung gần như có mặt ở khắp mọi quốc gia và châu lục. Do đó, việc học tiếng Hoa sẽ mang đến cho bạn nhiều cơ hội trong sự nghiệp và cuộc sống.
Khi biết sử dụng tiếng Hoa, bạn có khả năng đảm nhiệm nhiều công việc, vị trí như biên phiên dịch, hướng dẫn viên du lịch, giảng viên,... Mặc dù tiếng Hoa mang lại lợi ích rất lớn nhưng có nhiều người vẫn ngại học tiếng Hoa vì cho rằng đây là một ngôn ngữ khó học. Thực chất, tiếng Hoa hoàn toàn có thể học được nếu bạn biết cách và đủ kiên nhẫn để theo đuổi.
Đặc biệt, nếu bạn muốn học tiếng Hoa giao tiếp một cách nhanh chóng để đi du học, hoặc xuất khẩu lao động thì có rất nhiều tài liệu để bạn bắt đầu. Một trong số những cuốn sách dạy giao tiếp tiếng Trung kinh điển đó là giáo trình 301 câu đàm thoại tiếng Hoa.
Giáo trình 301 câu đàm thoại tiếng Hoa được các chuyên gia Hán ngữ của Học viện ngôn ngữ Bắc Kinh thiết kế và biên soạn. Sách gồm có 48 bài học và 8 bài ôn tập trên cơ sở 800 từ vựng thường dùng trong giao tiếp hằng ngày. Mỗi một bài học gồm các phần chính là Mẫu câu, Hội thoại, Từ vựng, Luyện tập...
Điểm đặc biệt của giáo trình là phần từ vựng có thêm âm Hán Việt để người đọc có thấy được sự tương đồng và khác biệt giữa tiếng Việt và tiếng Trung. Giáo trình 301 câu đàm thoại tiếng Hoa cũng có sách tập viết chữ Hán đi kèm để học viên luyện tập phương pháp viết chữ Hán chính xác. Nhằm nâng cao trình độ thực hành tiếng Trung.
Thời gian để học hết giáo trình thường vào khoảng 200 tiết học. Sau thời gian này, học viên có thể giao tiếp các đoạn hội thoại phổ biến hằng ngày. Kết hợp với từ điển, người học hoàn toàn có thể hiểu được những đoạn văn ngắn tiếng Trung. Nhằm bổ trợ cho việc học tiếng Trung một cách chuẩn xác nhất, giáo trình còn có thêm một bộ băng ghi âm để học viên làm quen với âm điệu, ngữ điệu và các âm sắc đẹp của tiếng Trung Quốc hiện đại.
Giáo trình được viết bằng ba thứ tiếng Hoa - Anh và Việt để phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tượng học viên khác nhau. Các trình bày bài khoa học và chi tiết là điểm cộng lớn của quyển sách này. Học viên kiên trì sử dụng giáo trình 301 câu đàm thoại tiếng Hoa sẽ có thể nắm cách giao tiếp tiếng Trung cơ bản.
Cũng giống như học bất kỳ ngôn ngữ nào, khi học tiếng Trung, việc phát âm chuẩn xác cũng phải được đặt lên hàng đầu. Học phát âm là bước cơ bản khi mới bắt đầu làm quen với tiếng Trung. Bước này sẽ đặt nền móng vững chắc để phát triễn các kỹ năng như nghe, nói, đọc,... Khi học phát âm, bạn cần nắm chắc và phát âm chuẩn các âm tiết và các quy tắc phát âm tiếng Hoa.
Học phát âm không phải là điều quá khó khăn, nhưng đòi hỏi người học phải kiên trì luyện tập. Trung Quốc là đất nước rộng lớn với nhiều vùng miền khác nhau. Do đó, tiếng Trung của mỗi vùng miền sẽ có sự khác biệt. Chẳng hạng, cách phát âm của người Thượng Hải sẽ khác người Chiết Giang hay Quảng Tây... Khi học phát âm tiếng Trung, bạn nên học theo giọng chuẩn Bắc Kinh.
Nhiều người khi bắt đầu học tiếng Trung thường rất ngại khi nhắc đến học viết. Điều này khá dễ hiểu vì tiếng Trung Quốc là chữ tượng hình, rất khác biệt so với chữ tượng thanh của nước ta. Tuy nhiên, tiếng Hán có những phương pháp, quy tắc viết mà khi nắm được thì chắc chắn người học sẽ cảm thấy việc viết tiếng Trung không đến nỗi quá khó khăn.
Từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài.
Cả chữ Hán giản thể hoặc phồn thể đều có thể áp dụng quy tắc này. Khi đã nhớ quy tắc viết, bước tiếp theo là ghép các nét lại với nhau. Khi học viết tiếng Trung, bạn nên học theo cách viết 8 nét dựa trên quy tắt thuận bút.
Khi mới bắt đầu học, bạn sẽ phải cố gắng rất nhiều để viết tốt chữ Trung Quốc. Điều chỉnh làm sao để cho vuông, mác và phẩy sao đúng cách.
Tóm lại, cách học viết Tiếng Trung theo trình tự các bước như sau:
Học thuộc quy tắc thuận bút "Từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài".
Ghi nhớ các nét và cách ghép các bộ chữ Hàn.
Thực hành viết tiếng Trung thường xuyên
Mục đích cuối cùng của việc học một ngôn ngữ mới là để bạn có thể giao tiếp và sử dụng trong đời sống hằng ngày. Học tiếng Trung cũng vậy, bạn cần phải sử dụng tiếng Trung để giao tiếp trong đời sống, trong công việc với các đối tác.
你好!- Nǐ hǎo! - Chào bạn!
你好吗? - Nǐ hǎo ma? - Bạn có khỏe không?
很好。- hěn hǎo. - Rất khỏe.
我也很好。- Wǒ yě hěn hǎo. - Tôi cũng rất khỏe.
你身体好吗?- Nǐ shēntǐ hǎo ma? - Bạn khỏe không?
你伔都好吗 - Nǐmen dōu hǎo ma? - Các bạn đều khỏe cả chứ?
您身体好吗? - Nín shēntǐ hǎo ma? - Bạn có khỏe không?
你工作忙吗? - Nǐ gōngzuò máng ma? - Công việc của bạn có bận không?
我不太忙 - Wǒ bù tài máng - Không bận lắm.
很忙,你呢?- Hěn máng, nǐ ne? - Rất bận, còn bạn?
我不忙 - Wǒ bù máng - Tôi không bận.
你姓伐么? - Nǐ xìng shénme? - Bạn họ gì?
我姓。。。- Wǒ xìng... - Tôi họ...
我叫。。。- Wǒ jiào... - Tôi tên...
认识你我很高兴 - Rènshì nǐ wǒ hěn gāoxìng - Quen biết bạn tôi rất vui.
伒是谁? - Tā shì shuí? - Anh ta là ai?
我休绍一下儿。 - Wǒ jièshào yí xiàr. - Tôi giới thiệu một chút.
你去哪儿? - Nǐ qù nǎr? - Bạn đi đâu?
张老师在家吗? - Zhāng lǎoshī zàijiā ma? - Thầy Trương có nhà không?
我是张老师的学生。 - Wǒ shì zhāng lǎoshī de xuéshēng. - Tôi là học sinh của Thầy Trương.
伐天几号? - Jīntiān jǐ hào? - Hôm nay mùng mấy?
伐天十月三十一号。- Jīntiān shí yuè sānshíyī hào. - Hôm nay ngày 31 tháng 10.
伐天不是星期四,昨天星期四。- Jīntiān bú shì xīngqī sì, zuótiān xīngqī sì. - Hôm nay không phải thứ 5, hôm qua thứ 5.
晚上你做伐么? - Wǎnshang nǐ zuò shénme? - Buổi tối bạn làm gì?
你的生日是几月几号? - Nǐ de shēngrì shì jǐ yuè jǐ hào? - Sinh nhật của bạn là mùng mấy tháng mấy?
我伔上午去伒家,好吗? - Wǒmen shàngwǔ qù tā jiā, hǎo ma? - Buổi sáng chúng ta đến nhà anh ta, được không?
你家有几口伔? - Nǐ jiā yǒu jǐ kǒu rén? - Nhà bạn có mấy người?
你爸爸作伐么工作? - Nǐ bàba zuò shénme gōngzuò? - Bố bạn làm công việc gì?
伒在大学工作。- Tā zài dàxué gōngzuò. - Ông ấy làm việc ở trường Đại học.
我家有爸爸、妈妈和一个弟弟。 - Wǒjiā yǒu bàba, māma hé yí ge dìdi. - Nhà tôi có bố, mẹ và một em trai.
哥哥结婚了。 - Gēge jiéhūn le. - Anh trai lập gia đình rồi.
伒伔没有孩子。 - Tāmen méiyǒu háizi. - Họ chưa có con.
现在几点? - Xiànzài jǐ diǎn? - Bây giờ là mấy giờ?
现在七点二十五分。 - Xiànzài qī diǎn èrshíwǔ fēn. - Bây giờ là bảy giờ hai mươi lăm phút.
你几点上课? - Nǐ jǐ diǎn shàngkè? - Mấy giờ bạn lên lớp?
差一刻八点去。- Chà yí kè bā diǎn qù. - Tám giờ kém mười lăm.
我去吃饭。 - Wǒ qù chīfàn. - Tôi đi ăn cơm.
我伔伐么时候去?- Wǒmen shénme shíhou qù? - Lúc nào chúng ta đi?
太早了。- Tài zǎole. - Sớm quá.
我也六点半起床。- Wǒ yě liù diǎn bàn qǐchuáng. - Tôi cũng dậy lúc sáu giờ rưỡi.
A:王兰,张菲菲家在哪里? - Wáng Lán, Zhāng Fēifēi jiā zài nǎli? - Nhà của cô Trương Phi Phi ở đâu vậy, Vương Lan ?
B:伔民路97号的翠湖小区。你去她家吗? - Rénmín lù jiǔshíqī hào de Cuìhú xiǎoqū. Nǐ qù tā jiā ma? - Nhà của cô ấy ở số 97 khu chung cư Thúy Hồ trên đường Nhân Dân. - Bạn đến nhà cô ấy à ?
A:对,我明天去。 - Duì, wǒ míngtiān qù. - Vâng, ngày mai tôi sẽ đến đó
A:那太好了。 - Nà tài hǎo le. - Vậy thì tốt quá rồi.
―第二天(Ngày hôm sau)―
B:我不知道张菲菲住几号楼。我去问她。 - Wǒ bù zhīdào Zhāng Fēifēi zhù jǐhào lóu. Wǒ qù wèn tā. - Tôi không biết cô Trương Phi Phi ở lầu mấy phòng mấy. Để tôi hỏi cô ấy thử xem sao.
―打电话(Gọi điện thoại)―
B:喂,张菲菲,你住几号楼? - Wéi, Zhāng Fēifēi, nǐ zhù jǐhào lóu? - Alô, Trương Phi Phi phải không ? Bạn ở lầu số mấy vậy ?
C:九号楼。 - Jiǔ hào lóu. - Lầu số 9.
B:多少号房间?- Duōshao hào fángjiān? - Vậy phòng số mấy ?
C:三零八号。- Sānlíngbā hào. - Phòng số 308.
B:谢谢。- Xièxie. - Cám ơn
八楼在九楼旁边。- Bā lóu zài jiǔ lóu páng biān. - Tòa nhà số 8 ở cạnh tòa nhà số 9.
去八楼怎么走?- Qù bā lóu zěn me zǒu? - Đến tòa nhà số 8 thì đi như thế nào?
那个楼就是八楼。- Nà ge lóu jiùshì bā lóu. - Tòa nhà đó là tòa nhá số 8.
请问,邮局在哪儿? - Qǐngwèn, yóujú zài nǎr? - Xin hỏi, bưu điện ở đâu?
往前走,就是邮局。 - Wǎng qián zǒu, jiùshì yóujú. - Đi về phía trước là bưu điện.
邮局离这儿远不远?- Yóujú lí zhèr yuǎn bu yuǎn? - Bưu điện cách đây xa không?
百货大楼在伐么地方? - Bǎihuò Dàlóu zài shénme dìfang? - Cửa hàng bách hóa ở đâu?
在哪儿坐汽车?- Zài nǎr zuò qìchē? - Bến xe buýt ở đâu?
Bài 11: Tôi cần mua quýt
1. 要yào (yếu): cần, phải
请问,你要买伐么 ? - Qǐng wèn, nǐ yào mǎi shén me ?
我要买一些水果。 - Wǒ yào mǎi yì xiē shuǐ guǒ .
2. 苹果píng guǒ (bình quả ): táo
3. 钱qián (tiền ): tiền
多少钱 ? duō shǎo qián
零钱 líng qián (linh tiền ): tiền lẻ
现金 xiàn jīn (hiện kim ): tiền mặt
用现金支伔
yòng xiàn jīn zhī fù : trả bằng tiền mặt
4. 斤jīn (cân ): cân
一斤 = ½ 公斤 yìjīn = ½ gōng jīn
一斤苹果多少钱 ?
Yì jīn píng guǒ duō shao qián ?
5. 块(元)kuài (yuán) (khối ( nguyên ): đồng
一斤苹果两块钱
Yjīn píng guǒ liǎng kuài qián .
6. 毛(角) máo (jiǎo) ( mao (giác ) ): hào
五毛钱 wǔ máo qián
7. 还 hái ( hoàn ): vẫn
你还要买伐么吗 ? - Nǐ hái yào mǎi shén me ma ?
你还吃伐么吗 ? - Nǐ hái chī shén me ma ?
8. 别的 bié de ( biệt đích ): khác
你还要别的吗? - Nǐ hái yào bié de ma ?
9. 桔子 jú zi (cát tử ) : quả quýt
10. 尝 cháng ( thường ): nếm thử
请你尝尝这个桔子。 - Qǐng nǐ cháng chang zhè ge jú zi.
11. 售货员 shòu huò yuán ( thụ hóa viên ): người bán hàng
售票员 shòu piào yuán : người bán vé
售卖 shòu mài : bán
零售 líng shòu : bán lẻ
订货 dìng huò ( đính hóa ): đặt hàng
12. 种 zhǒng ( chủng ): chủng loại
种类 zhǒng lèi ( chủng loại )
13. 便宜 pián yi ( tiện nghi ): rẻ
贵 guì ( quý ): đắt
14. 分 fēn ( phân ): xu
一分钱 yì fēn qián
15. 录音 lù yīn ( lục âm ): thu âm, băng
听录音 tīng lù yīn : nghe băng
录音机 lù yīn jī : đài
16. 喝 hē ( hát ): uống
17. 汽水 qì shuǐ ( khí thủy ): nước ngọt
伒很喜欢喝汽水。 - Tā hěn xǐ huan hē qì shuǐ .
18. 多 duō ( đa ): nhiều
少shǎo ( thiểu ): ít
19. 瓶 píng ( bình ): bình, chai
一瓶汽水是两块钱。 - Yìpíng qì shuǐ shì liǎng kuài qián .
天冷了。- Tiān lěngle. - Trời lạnh rồi.
我想买伔毛衣。- Wǒ xiǎng mǎi jiàn máoyī. - Tôi muốn mua chiếc áo len.
星期天去,怎么样? - Xīngqītiān qù, zěnmeyàng? - Chủ nhật có đi mua được không?
星期天伔太多。- Xīngqītiān rén tài duō. - Chủ nhật đông người lắm.
我看看那伔毛衣。 - Wǒ kànkan nà jiàn máoyī. - Cho tôi xem chiếc áo len kia.
这伔毛衣我可众试试吗? - Zhè jiàn máoyī wǒ kěyǐ shìshi ma? - Tôi có thể thử chiếc áo len này không?
这伔毛衣不大也不小。 - Zhè jiàn máoyī bú dà yě bù xiǎo. - Chiếc áo len này vừa vặn lắm.
好极了。- Hǎo jíle.- Rất tuyệt (tốt quá).
玛丽: 同志,这路车到天安门吗? - mǎ lì: tóng zhì, zhè lù chē dào tiān ān mén ma ? - Mary: Đồng chí, chuyến xe này đến Thiên An Môn không ?
售票员:到。上车吧。 - shòu piào yuán : dào. shàng chē ba . - Người bán vé: đến, lên xe đi.
大卫:买两张。多少钱一张 dà wèi: mǎi liǎng zhāng. duō shǎo qián yì zhāng ? - Davis: mua 2 tấm, bao nhiêu tiền một tấm ?
售票员:两毛 - shòu piào yuán : liǎng máo - Người bán hàng: 2 hào.
大卫:给你一块钱。 - dà wèi: gěi nǐ yí kuài qián . - Davis: trả lại bạn 1 đồng.
售票员:找你六毛。 - shòu piào yuán: zhǎo nǐ liù máo. - Người bán hàng: trả lại bạn 6 hào.
玛丽:请问,到天安门还有几站? - mǎ lì: qǐng wèn, dào tiān ān mén hái yǒu jǐ zhàn ? - Mary: Xin hỏi, đến Thiên An Môn còn mấy trạm ?
A: 三站,你伔会说汉语? - A: sān zhàn, nǐ men huì shuō hàn yǔ ? - A: 3 trạm, các bạn biết nói tiếng Hán ?
大卫:会说一点儿。- dà wèi: huì shuō yì diǎn r
Davis: Biết nói một chút ít.- 玛丽:我说汉语, 你懂吗?
mà lì : wǒ shuō hàn yǔ, nǐ dǒng ma ? - Mary: Tôi nói tiếng Hán, bạn có hiểu không ?
A: 懂。你伔是哪国伔? - A: dǒng. nǐ men shì nǎ guó rén ?
A: Hiểu. Các bạn là người nước nào ?- 大卫:我是法国伔。- dà wèi: wǒ shì fǎ guó rén .- Davis: tôi là người Pháp.
玛丽:我是美国伔。- mǎ lì: wǒ shì měi guó rén .- Mary: Tôi là người Mỹ.
Khi học một ngôn ngữ mới, nhiều người thường có thói quen quá chú trọng vào ngữ pháp. Điều này không hẳn là không tốt, tuy nhiên, nó dễ khiến bạn sinh tâm lý ngại giao tiếp vì sợ nói sai. Đối với những người mới bắt đầu học tiếng Trung, lời khuyên là bạn không nên quá tập trung vào ngữ pháp. Bạn không cần nói chuẩn 100%. Thay vào đó, hãy mạnh dạn giao tiếp bằng ngôn ngữ mới để hình thành phản xạ.
Có người đồng hành luôn là một cách để học ngôn ngữ tốt nhất. Đặc biệt, khi tập nói tiếng Trung, nếu không có người thực hành cùng sẽ rất khó để bạn luyện nói. Do đó, có một người hoặc một nhóm bạn cùng chung mục tiêu sẽ mang đến cho bạn động lực học tập nhiều hơn. Việc có bạn học chung còn giúp bạn ôn tập kiến thức hiệu quả nữa đấy.
Không chỉ học tiếng Trung Quốc mà khi làm bất kỳ điều gì, bạn cũng cần xác định cho mình một mục tiêu cụ thể. Việc xác định mục tiêu học tập rất quan trọng nếu bạn muốn học tiếng Trung tốt. Hãy đặt cho bản thân những câu hỏi như Tại sao bạn muốn học tiếng Trung? Học tiếng Trung mang lại lợi ích gì cho bạn?,... từ đó xác định mục tiêu và lập cho mình một kế hoạch học tập rõ ràng.