20+ Đề Tiếng Việt Lớp 4 Năm Học 2024
Luyện tập đề tiếng việt lớp 4 học kỳ 2 các em sẽ có được kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. chúng tôi gợi ý 20 đề cho các em luyện tập ngay bây giờ.
Việc chuẩn bị và ôn luyện kiến thức cho kì thi học kỳ là rất quan trọng. Các em học sinh có thể luyện tập đề tiếng việt lớp 4 tại nhà để làm quen với đề thi và chuẩn bị tâm lý trước để đạt được kết quả cao nhất trong kì thi cuối kì 2 sắp tới. chúng tôi hôm nay sẽ giúp các em học sinh ôn lại kiến thức phần tiếng việt lớp 4 và đặc biệt, có 20 đề thi nổi bật để các em học sinh tham khảo vè luyện tập.
Trước khi luyện tập đề thi lớp 4 môn tiếng việt, các em học sinh cần tập trung học tập để nắm vững những kiến thức như sau:
+ Phần tập đọc: các em ôn tập các bài tập đọc trong học kì 2 lớp 4. Các bài tập đọc từ tuần 19 đến tuần 34 trong sách giáo khoa.
+ Phần luyện từ và câu: ôn tập cụ thể về câu, cấu trúc câu, các biện pháp tu từ thường gặp.
+ Phần chính tả: tập luyện nghe - viết một đoạn trong bài đọc sách giáo khoa.
+ Phần tập làm văn: ôn tập kỹ về cách làm bài văn miêu tả.
Phần tiếng việt lớp 4 đề thi có cấu trúc như sau:
Vuihoc.vn giới thiệu 10 đề thi tiếng việt lớp 4 có đáp án giúp các em học sinh ôn luyện.
- Chủ ngữ của câu trên là: .........................................................
Thêm trạng ngữ cho các câu sau:
Trạng ngữ: .................................. .
Trạng ngữ bổ sung ý nghĩa:..................
III. Tập làm văn
7. Ngày nghỉ cuối tuần, em giúp bố mẹ quét dọn nhà cửa.
8. B
Người ta nhân giống mai bằng cách chiết cành hoặc trồng từ hạt. Có thể trồng mai vàng ngoài vườn, vào bồn hay vào chậu cũng đều được. Mai ưa ánh sáng và đất ẩm. Người miền Nam chơi hoa mai vàng vào những ngày Tết rất kiêng kị hoa héo. Còn giống hoa mai nước gọi là mai chiếu thủy, cây lá nhỏ, hoa mọc thành chùm trắng, nhỏ và thơm, thường trồng vào núi non bộ, ra hoa mùa xuân, cây và cành được uốn tỉa thành cây thế.
Những năm gần đây, hoa mai vàng miền Nam đã đư ;ợc trồng nhiều ở miền Bắc. Việc trồng mai vàng ở đất Bắc cần nhất là tránh gió rét mùa đông. Những cây mai vàng trồng ở miền Bắc thường cho hoa muộn vào cuối tháng hai âm lịch.
: Giới thiệu con vật.
-Buổi sớm, trên đường làng, một chú ếch từ trong bụi ven đường nhảy ra.
- Cho giặc mượn đường là mất nước. Xin Bệ hạ cho đánh!
Em hãy đặt một câu khiến bằng cách dùng giọng điệu phù hợp với câu khiến.
Phần I. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)
A. Đọc và trả lời câu hỏi (3 điểm). (Giáo viên cho học sinh bóc thăm đọc và trả lời câu hỏi trong các bài Tập đọc từ tuần 19 đến 34).
Con chuồn chuồn nước
Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thủy tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cánh khẽ rung rung như đang còn phân vân.
Hãy viết một bài văn miêu tả một con vật nuôi mà em yêu thích.
1/ Chính tả (nghe - viết): Bài Nghe lời chim nói. (Trang 124) (4 điểm)
2/ Tìm tiếng bắt đầu bằng r, d hay gi vào ô trống thích hợp? (1 điểm)
- Hồ nước ngọt lớn nhất thế . . . . . . là hồ Thượng ở giữa Ca-na-đa và Mĩ. Nó . . . . . . . .trên 80 000 ki-lô-mét vuông
Cho hai đề tài như sau: (chọn 1 trong 2)
1. Tả một con vật mà em thích
2. Tả một cây bóng mát, cây hoa và cây ăn quả.
HS bốc thăm 1 trong 5 bài sau:
- Trăng ơi. . .từ đâu đến (Trang 107)
- Hơn một nghìn ngày vòng quay trái đất (Trang 114)
- Dòng sông mặc áo (Trang 118)
- Con chuồn chuồn nước. (Trang 127)
B/ Đọc thầm bài "Ăng-co Vát" và trả lời câu hỏi: (5 điểm)
Ăng-co Vát là một công trình kiến trúc và điêu khắc tuyệt diệu của nhân dân Cam-pu-chia được xây dựng từ đầu thế kỉ XII.
Khu đền chính gồm ba tầng với những ngọn tháp lớn. Muốn thăm hết khu đền chính phải đi qua ba tầng hành lang dài gần 1500 mét và vào thăm 398 gian phòng. Suốt cuộc dạo chơi kì thú đó, du khách sẽ cảm thấy như lạc vào thế giới của nghệ thuật chạm khắc và kiến trúc cổ đại. Đây, những cây tháp lớn được dựng bằng đá ong và bọc ngoài bằng đá nhẵn. Đây, những bức tường buồng nhẵn bóng như mặt ghế đá, hoàn toàn được ghép bằng những tảng đá lớn đẽo vọt vuông góc và lựa ghép vào nhau kín thít như xây gạch vữa.
Toàn bộ khu đền quay về hướng tây. Lúc hoàng hôn, Ăng - co Vát thật huy hoàng. Mặt trời lặn, ánh sáng chiếu soi vào bóng tối cửa đền. Những ngọn tháp cao vút ở phía trên, lấp loáng giữa những chùm lá thốt nốt xòa tán tròn vượt lên hẳn những hàng muỗm già cổ kính. Ngôi đền cao với những thềm đá rêu phong, uy nghi kì lạ, càng cao càng thâm nghiêm dưới ánh trời vàng, khi đàn dơi bay tỏa ra từ các ngách.
2. Dựa và nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
Câu 1: Ăng-co Vát là công trình của nước nào? (0,5 điểm)
Câu 2: Khu đền quay về hướng nào? (0,5 điểm)
Câu 3: Ăng-co Vát được xây dựng từ thế kỉ thứ mấy? (0,5 điểm)
Câu 4: Khu đền chính gồm có ba tầng với? (0,5 điểm)
Câu 5: Khu đền chính gồm có bao nhiêu gian phòng? (0,5 điểm)
Câu 6: Những cây tháp lớn được bao bọc bên ngoài bằng đá gì? (0,5 điểm)
Câu 7: Động từ trong câu: "Suốt cuộc dạo xem kì thú đó, du khách sẽ cảm thấy lạc vào thế giới của nghệ thuật chạm khắc" là: (1 điểm)
Câu 8: Hoàng hôn, Ăng-co vát thật huy hoàng. Danh từ trong câu là từ nào? (1 điểm)
HS bốc thăm 1 trong 5 bài sau:
- Trăng ơi. . .từ đâu đến (Trang 107)
- Hơn một nghìn ngày vòng quay trái đất (Trang 114)
- Dòng sông mặc áo (Trang 118)
- Con chuồn chuồn nước. (Trang 127)
Hướng dẫn đánh giá cho điểm:
+ Đọc đúng tiến, đúng từ: 1 điểm.
( Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai quá 5 tiếng: 0 điểm)
+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.
( Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: 0,5 điểm, ngắt nghỉ hơi không đúngt từ 4 chỗ chở lên: 0 điểm )
+ Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 1 điểm
( Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0,5 điểm; giọng đọc chưa thể hiện tính biểu cảm: 0 điểm)
+ Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm.
( Đọc quá 1 phút đến 2 phút : 0,5 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm)
+ Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu: 1 điểm.
- Bài viết không sai chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ. (4 điểm)
- Cứ sai 1 lỗi chính tả thông thường (phụ âm, đầu, vần, dấu thanh...) trừ 0,5 điểm.
- Chữ viết không rõ ràng, không đúng độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn tuỳ mức độ có thể trừ toàn bài đến 1 điểm.
- Hồ nước ngọt lớn nhất thế là hồ Thượng ở giữa Ca-na-đa và Mĩ. Nó trên
- Chữ viết rõ ràng, sạch sẽ: 0,25 điểm.
- Bài viết có đủ các phần: mở bài, thân bài và kết bài: 0,5 điểm.
- Không sai quá 5 lỗi chính tả: 0,25 điểm.
- Học sinh viết được phần mở bài (trực tiếp hoặc gián tiếp): 1 điểm.
- Học sinh viết được thân bài, miêu tả có trình tự bao quát đến chi tiết, tả được những đặc điểm tiêu biểu nổi bật của cây bóng mát (2 điểm).
- Hoc sinh viết được phần kết bài (mở rộng hoặc không mở rộng): 1 điểm.
- Đoạn viết rõ ràng, mạch lạc, sinh động, dùng từ có sự chọn lọc, có những ý văn hay thể hiện rõ đặc điểm của quyển sách, tình cảm của người đối với quyển sách thì được 2 điểm.
- Đoạn viết rõ ràng, mạch lạc, dùng từ chính xác, biết sử dụng các kiểu câu chính xác, sinh động thì được 1,5 điểm.
- Đoạn viết tương đối rõ ràng, mạch lạc, dùng từ khá chính xác thì được 1 điểm.
- Đoạn viết không đúng trọng tâm, dùng từ thiếu chính xác, viết câu không đúng ngữ pháp..... và bài văn mẫu: 0 đ
Vuihoc.vn giới thiệu 10 đề thi tiếng việt lớp 4 để các em tự ôn tập tại nhà hiệu quả.
I- Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
II- Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm) (Thời gian 35 phút)
Bốn anh em tìm tới chỗ yêu tinh ở. Nơi đây bản làng vắng teo, chỉ còn mỗi một bà cụ được yêu tinh cho sống sót để chăn bò cho nó. Thấy anh em Cẩu Khây kêu đói, bà cụ nấu cơm cho ăn. Ăn no, bốn cậu bé lăn ra ngủ. Tờ mờ sáng, bỗng có tiếng đập cửa. Biết yêu tinh đã đánh hơi thấy thịt trẻ con, bà cụ liền lay anh em Cẩu Khây dậy, giục chạy trốn. Cẩu Khây bèn nói:
- Bà đừng sợ, anh em chúng cháu đến đây để bắt yêu tinh đấy.
Cẩu Khây hé cửa. Yêu tinh thò đầu vào, lè lưỡi dài như quả núc nác, trợn mắt xanh lè. Nắm Tay Đóng Cọc đấm một cái làm nó gãy gần hết hàm răng. Yêu tinh bỏ chạy. Bốn anh em Cẩu Khây liền đuổi theo nó. Cẩu Khây nhổ cây bên đường quật túi bụi.
Yêu tinh đau quá hét lên, gió bão nổi ầm ầm, đất trời tối sầm lại. Đến một thung lũng, yêu tinh dừng lại, phun nước ra như mưa. Nước dâng ngập cả cánh đồng. Nắm Tay Đóng Cọc đóng cọc be bờ ngăn nước lụt, Lấy Tai Tát Nước tát nước ầm ầm qua núi cao, Móng Tay Đục Máng ngã cây khoét máng, khơi dòng nước chảy đi. Chỉ một lúc, mặt đất lại cạn khô. Yêu tinh núng thế, đành phải quy hàng.
Từ đấy, bản làng lại đông vui.
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất:
Bài đọc "Bốn anh tài (tt) ca ngợi sức khỏe, tài năng, tinh thần đoàn kết, hiệp lực chiến đấu, quy phục yêu tinh, cứu dân bản của bốn anh em Cẩu Khây.
A. Danh từ B. Động từ C. Tính từ và danh từ D. Tính từ
(từ Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm ... đến tháng năm ta.) (Sách Tiếng Việt 4, tập 2 trang 34)
Đề bài: Tả một loài cây mà em yêu thích.
1- Đọc thành tiếng : 5 điểm.
(GV cho HS đọc các bài tập đọc, học thuộc lòng từ tuần 19 đến tuần 34 và trả lời một số câu hỏi về nội dung bài đọc.)
2 - Đọc thầm và làm bài tập: 5 điểm.
GV cho HS đọc bài tập đọc "ĐƯỜNG ĐI SA PA" SGK Tiếng Việt lớp 4 - tập II trang 102 và trả lời các câu hỏi .
a) Những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa.
b) Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo khiến du khách tưởng như đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời.
c) Nắng phố huyện vàng hoe.
d) Tất cả các câu trên đều đúng.
a) Vì phong cảnh của Sa Pa rất đẹp.
b) Vì Sa Pa có phong cảnh đẹp và sự đổi mùa trong một ngày ở Sa Pa rất lạ lùng, hiếm có.
c) Vì Sa Pa có núi non hùng vĩ.
a) Tác giả thể hiện sự ngưỡng mộ, háo hức trước cảnh đẹp Sa Pa và ngợi Sa Pa là món quà kì diệu thiên nhiên dành cho đất nước ta.
b) Tác giả ca ngợi vẻ đẹp của Sa Pa.
c) Tác giả thể hiện tình cảm yêu quý thiên nhiên khi đến Sa Pa.
a)Đi chơi ở công viên gần nhà.
b) Đi chơi xa để nghỉ ngơi, ngắm cảnh.
: Bộ phân in đậm trong câu : , xe dừng lại ở một thị trấn nhỏ. Có chức năng gì trong câu?
c) Nắng phố huyện vàng
GV đọc cho HS viết bài : "Trăng lên" SGK Tiếng Việt4 - tập II - trang 168
Hãy tả một con vật mà em yêu thích.
a. Truyện dân gian Việt Nam.
b. Truyện cổ tích Việt Nam.
a Vì chúa ăn gì cũng không thấy ngon miệng, lại nghe thấy "mầm đá" là món ăn lạ nên muốn thử.
b. Vì mầm đá là món ăn lạ cá tác dụng chữa bệnh.
c. Vì mầm đá là món ăn bổ dưỡng.
a . Cho người đi lấy đá về ninh, còn mình thì về nhà kiếm một lọ tương thật ngon đem giấu trong phủ chúa.
b. Lọ tương được bịt thật kĩ, ngoài đề hai chữ "đại phong".
b . Vì tương của Trạng Quỳnh rất ngon
a Là người rất thông minh bản lĩnh , vừa biết cách giúp chúa ăn ngon miệng , vừa châm biếm thói xấu của chúa.
b Là người rất thông minh , bản lĩnh , vừa biết cách giúp chúa ăn ngon miệng , vừa kín đáo khuyên chúa.
c Là người rất thông minh , bản lĩnh , vừa biết cách giúp chúa ăn ngon miệng , vừa giải thích cho chúa biết mắm "Đại phong" là mắm gì.
Có lần trong giờ văn ở trường, thầy giáo bảo một học sinh làm thơ tả cảnh mặt trời mọc.
a. Tả dòng sông bằng những từ ngữ chỉ hoạt động của con người.
b. Nói với dòng sông như nói với người.
c. Gọi dòng sông bằng một từ vốn để gọi người.
a . Dùng để bộc lộ cảm xúc vui mừng.
b Dùng để bộc lộ cảm xúc thán phục.
c Dùng để bộc lộ cảm xúc ngạc nhiên.
a Ôi, bạn Hải đến kìa! 1. Cảm xúc ngạc nhiên.
b Ôi, bạn Hải thông minh quá! 2. Cảm xúc đau xót.
c Trời, thật là kinh khủng! 3. Cảm xúc vui mừng.
d Cậu làm tớ bất ngò quá! 4. Cảm xúc thán phục.
. Chính tả : (5 điểm) Nghe viết bài : (
- Giáo viên cho học sinh gắp phiếu nhận bài đọc từ tuần 29 đến tuần 34 SGK Tiếng Việt 4 - Tập 2, trả lời câu hỏi theo quy định.
Từ Tam Đảo nhìn về phía tây, vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng từng mùa trong năm, tường giờ trong ngày. Thời tiết thanh tịnh, trời trong trẻo, ngồi phóng tầm mắt qua thung lũng xanh biếc, Ba Vì hiện lên như hòn ngọc bích. Về chiều, sương mù tỏa trắng, Ba Vì nổi bồng bềnh như vị thần bất tử ngự trên sóng. Những đám mây nhuộm màu biến hóa muôn hình, nghìn dạng tựa như một nhà ảo thuật có phép lạ tạo ra một chân trời rực rỡ.
Ôm quanh Ba Vì là bát ngát đồng bằng, mênh mông hồ nước với những Suối Hai, Đồng Mô, Ao Vua ... nổi tiếng vẫy gọi. Mướt mát rừng keo với những đảo Hồ, đảo Sếu ... xanh ngát bạch đàn những đồi Măng, đồi Hòn ... Rừng ấu thơ, rừng thanh xuân. Phơi phới ngày hội đua chen của cây cối. Lượn giữa những hồ nước vòng quanh đảo cao, hồ thấp là những con thuyền mỏng manh, những chiếc ca-nô rẽ sóng chở du khách dạo chơi nhìn ngắm. Hơn một nghìn héc-ta hồ nước lọc qua t 847;ng đá ong mát rượi, trong veo, soi bóng bầu trời thăm thẳm, chập chờn cánh chim bay mỏi. Lác đác trong cánh rừng trẻ trung là những căn nhà gỗ xinh xắn. Tiếng chim gù, chim gáy, khi gần, khi xa như mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài.
a) Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, rừng ấu thơ, rừng thanh xuân phơi phới mùa hội, rừng trẻ trung.
b) Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, rừng ấu thơ, rừng thanh xuân, rừng trẻ trung.
c)Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, rừng thanh xuân, phơi phới mùa hội, rừng trẻ trung.
a) khi gần, khi xa như mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài
b) mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài
c) như mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài
a) Từ Tam Đảo nhìn về phía tây
b) vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng
Trong đoạn văn thứ nhất (" ...đến ) tác giả sử dụng mấy hình ảnh so sánh để miêu tả Ba Vì?
+) Trạng ngữ đó bổ sung ý nghĩa:
Nghe - viết bài: " 4 khổ thơ cuối)TV4, tập II, trang 148.
Đề bài: Tả một con vật mà em yêu thích.
a. Mặt nước chao mình rung động.
b. Bầu trời trong xanh soi bong xuống đáy hồ làm cho mặt nước hồ càng xanh thêm và như rộng ra mênh mông.
c. Họ nhà chim đủ loại, đủ màu sắc đậu ở những bụi cây quanh hồ, tiếng hót rộn rã.
2) Chim đại bàng có những đặc điểm gì nổi bật?
b. Khi chao lượn, bóng che rợp mặt đất
c. Khi vỗ cánh, phát ra những tiếng vi vu vi vút.
3) Chim kơ-púc có những đặc điểm nào?
a. Mình đỏ chót và nhỏ như quả ớt.
b. Tiếng hót lanh lảnh nghe như tiếng sáo.
4) Chim piêu có màu sắc, hình dáng ra sao?
b. Đôi chân như đi tất vàng giống hệt những nhà thể thao đang nhào lộn trên cây.
c. Mải mê chải chuốt bộ lộng vàng óng
5) Qua bài này, em thấy chim rừng Tây Nguyên như thế nào?
6) Gạch dưới chủ ngữ trong câu sau:
"Chim đại bàng chân vàng mỏ đỏ đang chao lượn, bóng che rợp mặt đất"
7) Hãy thêm vị ngữ để hoàn chỉnh câu sau:
Dãy núi Trường Sơn...............................................................
8) Em hãy đặt câu có trạng ngữ chỉ nơi chốn.
........................................................................................
9) Chuyển câu kể : "Bạn Nam làm bài cẩn thận." thành
- Câu cảm:................................................................................
- Câu khiến: ..............................................................................
Bài : Ăng-co Vát ( Viết đầu bài và đoạn "Toàn bộ ... ngóc ngách" ) Tiếng Việt lớp 4 tập 2 trang 123.
Đề bài: Tả một một con vật mà em có dịp quan sát.